Thứ Tư, 15 tháng 5, 2013

Hướng Dẫn Cắt Chuỗi Trong C#


Chào các bạn, tôi viết cái này dành cho những bạn cần thiết để xem! nếu ai biết rồi thui zậy? nếu cảm thấy hay thì bấm vào like giúp mình nha!

Có rất cắt chuỗi trong c#, nhưng mình thường dùng nhiều nhất là dùng hàm substring(). trong hàm substring() thường là có hai tham số mà chúng ta cần chuyền vào cho nó.

vd: Chúng ta cần cắt chuỗi sau, "phanvandang". bây giờ ta muốn lấy ra chữ "van" thì làm nhu sau:

string a="phanvandang"; a.substring(4,3);
ở đây 4 là vị trí bắt đầu cắt, 3 là số ký tự bạn muốn cắt. bạn thấy đơn giản không? có gì không hiểu hay cần biết thêm hãy pm cho mình.
Mình hứa sẽ giúp tối với những gì mà mình biết.
Mail về cho mình: dangniittv@gmail.com


Thứ Hai, 13 tháng 5, 2013

Cài đặt máy chủ DNS và Domain Controller trong Windows Server 2003

Cài đặt máy chủ DNS và Domain Controller trong Windows Server 2003 Quản trị mạng - Windows Server 2003 gồm có tất cả các chức năng mà khách hàng mong đợi từ một hệ điều hành Windows Server, chẳng hạn như khả năng bảo mật, độ tin cậy, khả năng có sẵn và nâng cấp. Thêm vào đó, Microsoft đã cải thiện và mở rộng họ sản phẩm máy chủ Windows để cho phép các tổ chức có thể trải nghiệm nhiều lợi ích của Microsoft .NET – một tập phần mềm cho việc kết nối thông tin, mọi người, hệ thống và thiết bị. Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn cách tạo một domain controller(DC) đầu tiên trong mạng của bạn hoặc công ty gồm cài đặt máy chủ DNS trong windows server 2003. Bạn phải cài đặt máy chủ DNS cho DC chưa có DNS, các máy tính khách sẽ biết máy tính nào là DC. Bên cạnh đó bạn có thể cấu hình DNS trên một máy chủ khác không phải DC. Trước khi bắt đầu quá trình cài đặt DC, bạn cần bảo đảm các yếu tố dưới đây: • Đã cài đặt windows server 2003 cơ bản • Bảo đảm bạn đã gán một địa chỉ IP tĩnh cho máy chủ Lúc này hãy bắt đầu quá trình cài đặt DNS và DC. Đầu tiên bạn cần vào Start–>All Programs–>Administrative Tools–>Manage Your Server Ở đây bạn cần chọn Add or remove a role Thẩm định các bước dưới đây và kích Next Chọn tùy chọn Server Role as Domain Controller và kích Next Tóm tắt các lựa chọn của bạn và kích Next Active Directory Installation Wizard xuất hiện, lúc này bạn hãy kích Next Kích Next trên cửa sổ tương thích Next window select the default option of “Domain Controller for a new domain” and click “Next” Ở cửa sổ kế, chọn tùy chọn mặc định “Domain Controller for a new domain” và kích “Next” Trong hướng dẫn này, chúng tôi sẽ tạo một miền trong một forest mới, vì là DC đầu tiên nên bạn cần chọn tùy chọn này. Lúc này bạn phải nghĩa tên cho miền của mình. Nếu bạn có một miền giống như windowsreference.com, bạn có thể sử dụng nó, tuy nhiên nó không được gợi ý vì các máy tính bên trong miền của bạn rất có thể không truy cập được đến website của công ty. Các miền Active directory không cần phải là các miền thực như miền ở trên – chúng có thể là tên nào đó mà bạn muốn. Vì vậy chúng tôi sẽ gọi nó là “windowsreference.int”. Để làm cho mọi thứ đơn giản, chúng tôi sẽ sử dụng “windowsreferenc”, đây là một lựa chọn mặc định, như tên NetBIOS của miền. Hộp thoại tiếp theo sẽ gợi ý về việc lưu cơ sở dữ liệu AD và đăng nhập các ổ đĩa cứng riêng biệt và bạn có thể để các thiết lập mặc định.   Thư mục SYSVOL là một thư mục chia sẻ public, nơi những thứ như các gói phần mềm .MSI được lưu trữ khi phân phối các gói phần mềm và bạn có thể để các thiết lập mặc định hoặc thay đổi đường dẫn. Màn hình tiếp theo nói rằng bạn cần một máy chủ DNS để mọi thứ làm việc theo cách bạn muốn. Chúng ta sẽ cài đặt máy chủ DNS trên máy tính hoặc nếu muốn, bạn có thể cài đặt ở một nơi nào đó, hãy chọn “Install and Configure…” và kích Next. Ở đây bạn cần chọn các điều khoản cho máy chủ win 2000 hoặc win 2003 nếu là NT4, bạn hãy chọn tùy chọn đầu tiên bằng không chọn tùy chọn thứ hai và kích Next. Một khẩu chế độ khôi phục là một mật khẩu mà tất cả các quản trị viên không nên sử dụng, mặc dù vậy cũng không được quên vì đây là mật khẩu có thể lưu máy chủ lỗi. Kích Next. Lúc này chúng ta sẽ thấy một bảng tóm tắt về những gì sẽ xảy ra, kích Next. Quá trình cài đặt Active directory sẽ mất một vài phút. Chắc chắn bạn sẽ được nhắc nhở về Windows Server 2003 CD (cho DNS) vì vậy hãy chuẩn bị nó sẵn từ trước. Khi quá trình cài đặt Active directory kết thúc, kích Finish. Lúc này bạn cần chọn tùy chọn “Restart Now” để khởi động lại máy chủ của mình. Sau khi khởi động lại, bạn có thể thấy tùy chọn đăng nhập. Sau khi đăng nhập, bạn có thể thấy màn hình tương tự như bên dưới, nó rằng máy chủ của bạn hiện là một domain controller. Đó chính là máy chủ của bạn được cấu hình như một domain controller và DNS server

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN CHO CISCO ROUTER

HƯỚNG DẪN CẤU HÌNH CÁC TÍNH NĂNG CƠ BẢN CHO CISCO ROUTER 1 Khái niệm về Router 1.1 Nhiệm vụ và phân loại. 1.1.1 Nhiệm vụ: Router là thiết bị mạng hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI-tầng network. Router được chế tạo với hai mục đích chính: • Phân cách các mạng máy tính thành các segment riêng biệt để giảm hiện tượng đụng độ, giảm broadcast hay thực hiện chức năng bảo mật. • Kết nối các mạng máy tính hay kết nối các user với mạng máy tính ở các khoảng cách xa với nhau thông qua các đường truyền thông: điện thoại, ISDN, T1, X.25… Cùng với sự phát triển của switch, chức năng đầu tiên của router ngày nay đã được switch đảm nhận một cách hiệu quả. Router chỉ còn phải đảm nhận việc thực hiện các kết nối truy cập từ xa (remote access) hay các kết nối WAN cho hệ thống mạng LAN. Do hoạt động ở tầng thứ 3 của mô hình OSI, router sẽ hiểu được các protocol quyết định phương thức truyền dữ liệu. Các địa chỉ mà router hiểu là các địa chỉ “giả” được quy định bởi các protocol. Ví dụ như địa chỉ IP đối với protocol TCP/IP, địa chỉ IPX đối với protocol IPX… Do đó tùy theo cấu hình, router quyết định phương thức và đích đến của việc chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác. Một cách tổng quát router sẽ chuyển packet theo các bước sau: • Đọc packet. • Gỡ bỏ dạng format quy định bởi protocol của nơi gửi. • Thay thế phần gỡ bỏ đó bằng dạng format của protocol của đích đến. • Cập nhật thông tin về việc chuyển dữ liệu: địa chỉ, trạng thái của nơi gửi, nơi nhận. • Gứi packet đến nơi nhận qua đường truyền tối ưu nhất. 1.1.2 Phân loại. Router có nhiều cách phân loại khác nhau Tuy nhiên người ta thường có hai cách phân loại chủ yếu sau: • Dựa theo công dụng của Router: theo cách phân loại này người ta chia router thành remote access router, ISDN router, Serial router, router/hub… • Dựa theo cấu trúc của router: fixed configuration router, modular router. Tuy nhiên không có sự phân loại rõ ràng router: mỗi một hãng sản xuất có thể có các tên gọi khác nhau, cách phân loại khác nhau. Ví dụ như cách phân loại của hãng Cisco được trình bày theo bảng sau: Fix configuration router Remote Access Low-end router Multi protocol router Multiport serial router Router/hub Modular router Cisco 2509 Cisco 2510 Cisco 7xx Cisco 8xx Cisco 2501 Cisco2502 Cisco 2520 Cisco 2521 Cisco 2505 Cisco 2506 Cisco 2524 Cisco 2525 Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 4/94 Cisco 2511 Cisco 2512 AS5xxx Cisco500-CS Cisco 100x Cisco2503 Cisco 2504 Cisco 2513 Cisco 2514 Cisco 2515 Cisco 2522 Cisco 2523 Cisco 2507 Cisco2508 Cisco 2516 Cisco 2518 Cisco 160x Cisco 17xx Cisco 26xx Cisco 36xx Cisco 4xxx Cisco 7xxx Bảng 1.1 Các loại Router của Cisco. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 5/94 1.2 Các khái niệm cơ bản về Router và cơ chế routing 1.2.1 Nguyên tắc hoạt động của Router – ARP Protocol: Như ta đã biết tại tầng network của mô hình OSI, chúng ta thường sử dụng các loại địa chỉ mang tính chất quy ước như IP, IPX… Các địa chỉ này là các địa chỉ có hướng, nghĩa là chúng được phân thành hai phần riêng biệt là phần địa chỉ network và phần địa chỉ host. Cách đánh số địa chỉ như vậy nhằm giúp cho việc tìm ra các đường kết nối từ hệ thống mạng này sang hệ thống mạng khác được dễ dàng hơn. Các địa chỉ này có thể được thay đổi theo tùy ý người sử dụng. Trên thực tế, các card mạng chỉ có thể kết nối với nhau theo địa chỉ MAC, địa chỉ cố định và duy nhất của phần cứng. Do vậy ta phải có một phương pháp để chuyển đổi các dạng địa chỉ này qua lại với nhau. Từ đó ta có giao thức phân giải địa chỉ: Address Resolution Protocol (ARP). ARP là một protocol dựa trên nguyên tắc: Khi một thiết bị mạng muốn biết địa chỉ MAC của một thiết bị mạng nào đó mà nó đã biết địa chỉ ở tầng network (IP, IPX…) nó sẽ gửi một ARP request bao gồm địa chỉ MAC address của nó và địa chỉ IP của thiết bị mà nó cần biết MAC address trên toàn bộ một miền broadcast. Mỗi một thiết bị nhận được request này sẽ so sánh địa chỉ IP trong request với địa chỉ tầng network của mình. Nếu trùng địa chỉ thì thiết bị đó phải gửi ngược lại cho thiết bị gửi ARP request một packet (trong đó có chứa địa chỉ MAC của mình). Trong một hệ thống mạng đơn giản như hình 1.1, ví dụ như máy A muốn gủi packet đến máy B và nó chỉ biết được địa chỉ IP của máy B. Khi đó máy A sẽ phải gửi một ARP broadcast cho toàn mạng để hỏi xem “địa chỉ MAC của máy có địa chỉ IP này là gì” Khi máy B nhận được broadcast này, có sẽ so sánh địa chỉ IP trong packet này với địa chỉ IP của nó. Nhận thấy địa chỉ đó là địa chỉ của mình, máy B sẽ gửi lại một packet cho máy B trong đó có chứa địa chỉ MAC của B. Sau đó máy A mới bắt đầu truyền packet cho B. Trong một môi trường phức tạp hơn: hai hệ thống mạng gắn với nhau thông qua một router C. Máy A thuộc mạng A muốn gửi packet đến máy B thuộc mạngB. Do các broadcast không thể truyền qua router nên khi đó máy A sẽ xem router C như một cầu nối để truyền dữ liệu. Trước đó, máy A sẽ biết được địa chỉ IP của router C (port X) và biết được rằng để truyền packet tới B phải đi qua C. Tất cả các thông tin như vậy sẽ được chứa trong một bảng gọi là bảng routing (routing table). Bảng routing table theo cơ chế này được lưu giữ trong mỗi máy. Routing table chứa thông tin về các gateway để truy cập vào một hệ thống mạng nào đó. Ví dụ trong trường hợp trên trong bảng sẽ chỉ ra rằng để đi tới LAN B phải qua port X của router C. Routing table sẽ có chứa địa chỉ IP của port X. Quá trình truyền dữ liệu theo từng bước sau: • Máy A gửi một ARP request (broadcast) để tìm địa chỉ MAC của port X. • Router C trả lời, cung cấp cho máy A địa chỉ MAC của port X. • Máy A truyền packet đến port X của router. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 6/94 • Router nhận được packet từ máy A, chuyển packet ra port Y của router. Trong packet có chứa địa chỉ IP của máy B. • Router sẽ gửi ARP request để tìm địa chỉ MAC của máy B. • Máy B sẽ trả lời cho router biết địa chỉ MAC của mình. • Sau khi nhận được địa chỉ MAC của máy B, router C gửi packet của A đến B. Trên thực tế ngoài dạng routing table này người ta còn dùng phương pháp proxy ARP, trong đó có một thiết bị đảm nhận nhiệm vụ phân giải địa chỉ cho tất cả các thiết bị khác. Quá trình này được trình bày trong hình 1.3. Hình 1.3: Phân giải địa chỉ dùng proxy ARP. Theo đó các máy trạm không cần giữ bảng routing table nữa router C sẽ có nhiệm vụ thực hiện, trả lời tất cả các ARP request của tất cả các máy trong các mạng kết nối với nó. Router sẽ có một bảng routing table riêng biệt chứa tất cả các thông tin cần thiết để chuyển dữ liệu. Ví dụ về bảng routing table (bảng 1.2): Destination Network Subnet mask Gateway Flags Interface 10.1.2.0 255.255.255.0 10.1.2.1 U eth0 10.1.1.0 255.255.255.0 10.1.1.1 U To0 10.8.4.0 255.255.255.0 10.8.4.1 U S0 Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 7/94 Bảng 1.2: ví dụ về routing table. Trong bảng 1.2 dòng đầu tiên có nghĩa là tất cả các packet gửi cho một máy bất kỳ thuộc mạng 10.1.2.0 subnet mask 255.255.255.0 sẽ thông qua port ethenet 0 (eth0) có địa chỉ IP là 10.1.2.1. Flag = U có nghĩa là port trong trạng thái hoạt động (“up”). 1.2.2 Một số khái niệm cơ bản. • Path determination: Như đã được đề cập ở phần trên, router có nhiệm vụ chuyển dữ liệu theo một đường liên kết tối ưu. Đối với một hệ thống gồm nhiều router kết nối với nhau, trong đó các router có nhiều hơn hai đường liên kết với nhau, vấn đề xác định đường truyền dữ liệu (path determination) tối ưu đóng vai trò rất quan trọng. Router phải có khả năng lựa chọn đường liên kết tối ưu nhất trong tất cả các đường có thể, mà dữ liệu có thể truyền đến đích nhanh nhất. Việc xác định đường dựa trên các thuật toán routing, các routing protocol, từ đó rút ra được một số đo gọi là metric để so sánh giữa các đường với nhau. Sau khi thực hiện việc kiểm tra trạng thái của các đường liên kết bằng các thuật toán dựa trên routing protocol, router sẽ rút ra được các metric tương ứng cho mỗi đường, cập nhật vào routing table. Router sẽ chọn đường nào có metric nhỏ nhất để truyền dữ liệu. Các thuật toán, routing protocol, metric… sẽ được trình bày chi tiết trong phần sau. • Switching Quá trình chuyển dữ liệu (switching) là quá trình cơ bản của router, được dựa trên ARP protocol. Khi một máy muốn gửi packet qua router cho một máy thuộc mạng khác, nó gửi packet đó đến router theo địa chỉ MAC của router, kèm theo địa chỉ protocol (network address) của máy nhận. Router sẽ xem xét network address của máy nhận để biết xem nó thuộc mạng nào. Nếu router không biết được phải chuyển packet đi đâu, nó sẽ loại bỏ (drop) packet. Nếu router nhận thấy có thể chuyển packet đến đích, nó sẽ bổ sung MAC address của máy nhận vào packet và gởi packet đi. Việc chuyển dữ liệu có thể phải đi qua nhiều router, khi đó mỗi router phải biết được thông tin về tất cả các mạng mà nó có thể truyền dữ liệu tới. Vì vậy, các thông tin của mỗi router về các mạng nối trực tiếp với nó sẽ phải được gửi đến cho tất cả các router trong cùng một hệ thống. Trong quá trình truyền địa chỉ MAC của packet luôn thay đổi Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 8/94 nhưng địa chỉ network không thay đổi. Hình 4 trình bày quá trình chuyển packet qua một hệ thống bao gồm nhiều router. quá trình truyền dữ liệu qua router. • Thuật toán routing: - Mục đích và yêu cầu: o Tính tối ưu: Là khả năng chọn đường truyền tốt nhất của thuật toán. Mỗi một thuật toán có thể có cách phân tích đường truyền riêng, khác biệt với các thuật tóan khác, tuy nhiên mục đích chính vẫn là để xác định đường truyền nào là đường truyền tốt nhất. o Tính đơn giản: Một thuật toán đòi hỏi phải đơn giản, dễ thực hiện, ít chiếm dụng băng thông đường truyền. o Ổn định, nhanh chóng, chính xác: Thuật toán phải ổn định và chính xác để bảo đảm hoạt động tốt khi xảy ra các trường hợp hư hỏng phần cứng, quá tải đường truyền… Mặt khác thuật toán phải bảo đảm sự nhanh chóng để tránh tình trạng lặp trên đường truyền như hình 5 do không cập nhật kịp trạng thái đường truyền. o Sự linh hoạt: Tính năng này bảo đảm sự thay đổi kịp thời và linh hoạt trong bất cứ mọi trường hợp xảy ra trong hệ thống. Hiện tượng lặp trên đường truyền Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 9/94 - Phân loại: Thuật toán routing có thể thuộc một hay nhiều loại sau đây: o Static hay dynamic. Static routing là cơ chế trong đó người quản trị quyết định, gán sẵn protocol cũng như địa chỉ đích cho router: đến mạng nào thì phải truyền qua port nào, địa chỉ là gì… Các thông tin này chứa trong routing table và chỉ được cập nhật hay thay đổi bởi người quản trị. Static routing thích hợp cho các hệ thống đơn giản, có kết nối đơn giữa hai router, trong đó đường truyền dữ liệu đã được xác định trước. Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về các router xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin của các router sẽ khác nhau. Dynamic routing thường dùng trong các hệ thống phức tạp hơn, trong đó các router được liên kết với nhau thành một mạng lưới, ví dụ như các hệ thống router cung cấp dịch vụ internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia. o Single-Path hay Multipath. Thuật toán multipath cho phép việc đa hợp dữ liệu trên nhiều liên kết khác nhau còn thuật toán single path thì không. Multi path cung cấp một lưu luợng dữ liệu và độ tin cậy cao hơn single path. o Flat hay Hierarchical. Thuật toán flat routing dùng trong các hệ thống có cấu trúc ngang hàng với nhau, được trải rộng với chức năng và nhiệm vụ như nhau. Trong khi đó thuật toán hierachical là thuật toán phân cấp, có cấu trúc cây như mô hình phân cấp của một domain hay của một công ty. Tùy theo dạng hệ thống mà ta có thể lựa chọn thuật toán thích hợp. o Link State or Distance Vector. Thuật toán link state (còn được gọi là thuật toán shortest path first) cập nhật tất cả các thông tin vể cơ chế routing cho tất cả các node trên hệ thống mạng. Mỗi router sẽ gửi một phần của routing table, trong đó mô tả trạng thái của các liên kết riêng của mình lên trên mạng. Chỉ có các thay đổi mới được gửi đi. Thuật toán Distance Vector. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 10/94 Thuật toán distance vector (còn gọi là thuật toán Bellman-Ford) bắt buộc mỗi router phải gửi toàn bộ hay một phần routing table của mình cho router kết nối trực tiếp với nó theo một chu kỳ nhất định (Hình 1.6) Về mặt bản chất, thuật toán link state gửi các bảng cập nhật có kích thước nhỏ đến khắp nơi trong mạng, trong khi thuật toán distance vector gửi các bảng cập nhật có kích thước lớn hơn chỉ cho router kết nối với nó. Thuật toán distance vector có ưu điểm là dễ thực hiện, dễ kiểm tra, tuy nhiên nó có một số hạn chế là thời gian cập nhật lâu, chiếm dụng băng thông lớn trên mạng. Ngoài ra nó cũng làm lãng phí băng thông do tính chất cập nhật theo chu kỳ của mình. Thuật toán distance vector thường dùng trong các routing protocol: RIP(IP/IPX), IGRP (IP), RTMP(AppleTalk)… và thường áp dụng cho hệ thống nhỏ. Thuật toán link state có ưu điểm là có tốc độ cao, không chiếm dụng băng thông nhiều như thuật toán distance vector. Tuy nhiên thuật toán này đòi hỏi cao hơn về bộ nhớ, CPU cũng như việc thực hiện khá phức tạp. Thuật toán link state được sử dụng trong routing protocol: OSPF, NLSP… và thích hợp cho các hệ thống cỡ trung và lớn. Ngoài ra còn có sự kết hợp hai thuật toán này trong một số routing protocol như: IS-IS, EIGRP. - Các số đo cơ bản trong thuật toán routing: Metric là số đo của thuật toán routing để từ đó quyết định đường đi tối ưu nhất cho dữ liệu. Một thuật toán routing có thể sử dụng nhiều metric khác nhau. Các metric được kết hợp với nhau để thành một metric tổng quát, đặc trưng cho liên kết. Mỗi thuật toán có thể sử dụng kiểu sử dụng metric khác nhau. Các metric thường được dùng là. o Path Length: Là metric cơ bản, thường dùng nhất. Path length trong router còn được xác dịnh bằng số hop giữa nguồn và đích. Một hop được hiểu là một liên kết giữa hai router. o Reliability: Là khái niệm chỉ độ tin cậy của một liên kết. Ví dụ như độ tin cậy được thể hiện thông qua bit error rate… Khái niệm này nhằm chỉ khả năng hoạt động ổ định của liên kết. o Delay: Khái niệm delay dùng để chỉ khoảng thới gian cần để chuyển packet từ nguồn đến đích trong hệ thống. Delay phụ thuộc vào nhiều yếu tố: khoảng cách vật lý, băng thông của liên kết, đụng độ, tranh chấp đường truyền. Chính vì thế yếu tố này là một metric đóng vai trò rất quan trọng trong thuật toán routing. o Bandwidth Là một metric quan trọng để đánh giá đường truyền. Bandwidth chỉ lưu lượng dữ liệu tối đa có thể truyền trên liên kết. o Load Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 11/94 Load nhằm chỉ phần trăm network resource đang trong trạng thái bận {busy). Load có thể là lưu lượng dữ liệu trên liên kết, là độ chiếm dụng bộ nhớ, CPU… • Routed protocol và Routing Protocol - Phân biệt giữa hai khái niệm: Routed protocol quy định dạng format và cách sử dụng của các trường trong packet nhằm chuyển các packet từ nơi này sang nơi khác (đến tận người sử dụng) Ví dụ: IP, IPX… Routing protocol: cho phép các router kết nối với nhau và cập nhật các thông tin của nhau nhờ các bảng routing. Routing protocol có thể sử dụng các routed protocol để truyền thông tin giữa các router. Ví dụ: RIP (Router Information Protocol), IGRP (Interior Gateway Routing Protocol)… Routing protocol quyết định: o Router nào cần biết thông tin về các router khác. o Việc cập nhật thông tin như thế nào. - Các routing protocol tiêu biểu: Các routing protocol được trình bày trong bảng 1.3. Tên Tên đầy đủ Routed Protocol hỗ trợ RIP Routing Information Protocol TCP/IP, IPX IGRP Interior Gateway Routing Protocol TCP/IP OSPF Open Shortest Path First TCP/IP EGP Exterior Gateway Protocol TCP/IP BGP Border Gateway Protocol TCP/IP IS-IS Intermediate System to Intermediate System TCP/IP EIGRP Enhanced Interior Gateway Routing Protocol TCP/IP NLSP NetWare Link Services Protocol IPX/SPX RTMP Routing Table Maintenance Protocol AppleTalk Bảng 1.3: Các routing protocol tiêu biểu Dưới đây chúng tôi xin trình bày một số routing protocol tiêu biểu. o RIP: RIP là chữ viết tắt của Routing Information Protocol, là 1 trong những routing protocol đầu tiên được sử dụng. RIP dựa trên thuật toán distance vector, được sử dụng rất rộng rãi tuy nhiên chỉ thích hợp cho các hệ thống nhỏ và ít phức tạp. RIP tự động cập nhật thông tin về các router bằng cách gửi các Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 12/94 broadcast lên mạng mỗi 30 giây. RIP xác định đường bằng hop count (path length). Số lượng hop tối đa là 15. o IGRP: Là loại routing protocol hiện nay đang thường dùng nhất, được phát triển bởi Cisco, có các đặc điểm sau: Dùng cơ chế advanced distance vector. Chỉ cập nhật thông tin khi có sự thay đổi cấu trúc. Việc xác định đường được thực hiện linh hoạt thông qua nhiều yếu tố: số hop, băng thông, độ trì hoãn, độ tin cậy… Có khả năng vượt giới hạn 15 hop. Có khả năng hỗ trợ cho nhiều đường liên kết với khả năng cân bằng tải cao. Linh hoạt, thích hợp cho các hệ thống lớn, do dựa trên cơ chế link state kết hợp với distance vector. o OSPF. Là loại routing protocol tiên tiến, dựa trên cơ chế link-state có khả năng cập nhật sự thay đổi một cách nhanh nhất. Sử dụng IP multicast làm phương pháp truyền nhận thông tin. Thích hợp với các hệ thống lớn, gồm nhiều router liên kết với nhau. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 13/94 2 Khái niệm về cấu hình Router. Cấu hình router là sử dụng các phương pháp khác nhau để định cấu hình cho router thực hiện các chức năng cụ thể: liên kết leased line, liên kết dial-up, firewall, Voice Over IP… trong từng trường hợp cụ thể. Đối với Cisco Router thường có 03 phương pháp để định cấu hình cho router: • Sử dụng CLI: CLI là chữ viết tắt của Command Line Interface, là cách cấu hình cơ bản áp dụng cho hầu hết các thiết bị của Cisco. Người sử dụng có thể dùng các dòng lệnh nhập từ các Terminal (thông qua port Console hay qua các phiên Telnet) để định cấu hình cho Router. • Sử dụng Chương trình ConfigMaker: ConfigMaker là chương trình hỗ trợ cấu hình cho các Router từ 36xx trở xuống của Cisco. Chương trình này cung cấp một giao diện đồ họa và các Wizard thân thiện, được trình bày dưới dạng “Question – Answer”, giúp cho việc cấu hình router trở nên rất đơn giản. Người sử dụng có thể không cần nắm vững các câu lệnh của Cisco mà chỉ cần một kiến thức cơ bản về hệ thống là có thể cấu hình được router. Tuy nhiên ngoài hạn chế về số sản phẩm router hỗ trợ như ở trên, chương trình này cũng không cung cấp đầy đủ tất cả các tính năng của router và không có khả năng tuỳ biến theo các yêu cầu cụ thể đặc thù. Hiện nay version mới nhất của ConfigMaker là ConfigMaker 2.4. • Sử dụng chương trình FastStep: Khác với chương trình ConfigMaker, FastStep được cung cấp dựa trên từng loại sản phẩm cụ thể của Cisco. Ví dụ như với Cisco router 2509 thì có FastStep for Cisco Router 2509… Chương trình này cung cấp các bước để cấu hình các tính năng cơ bản cho từng loại sản phẩm. Các bước cấu hình cũng được trình bày dưới dạng giao diện đồ họa, “Question – Answer” nên rất dễ sử dụng. Tuy vậy cũng như chương trình ConfigMaker, FastStep chỉ mới hỗ trợ cho một số sản phẩm cấp thấp của Cisco và chỉ giúp cấu hình cho một số chức năng cơ bản của router. Tóm lại, việc sử dụng CLI để cấu hình Cisco Router tuy phức tạp nhưng vẫn là cách cấu hình router thường gặp nhất. Hiểu biết việc cấu hình bằng CLI sẽ giúp người sử dụng linh hoạt trong việc cấu hình và dễ dàng khắc phục sự cố. Hiện nay việc sử dụng CLI có thể kết hợp với một trong 02 cách cấu hình còn lại để đẩy nhanh tốc độ cấu hình router. Khi đó, các chương trình cấu hình sẽ sử dụng để tạo các file cấu hình thô, phương pháp CLI sẽ được sử dụng sau cùng để tùy biến hay thực hiện các tác vụ mà chương trình không thực hiện được. Trong tài liệu này các hướng dẫn cấu hình đều là phương pháp CLI – phương pháp dùng dòng lệnh. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 14/94 2.1 Cấu trúc router. Cấu trúc router là một trong các vấn đề cơ bản cần biết trước khi cấu hình router. Cấu trúc của router được trình bày trong hình 2.1. Các thành phần chính của router bao gồm: • NVRAM: NVRAM (Nonvolatile random-access memory) là loại RAM có thể lưu lại thông tin ngay cả khi không còn nguồn nuôi. Trong Cisco Router NVRAM thường có nhiệm vụ sau: - Chứa file cấu hình startup cho hầu hết các loại router ngoại trừ router có Flash file system dạng Class A. (7xxx) - Chứa Software configuration register, sử dụng để xác định IOS image dùng trong quá trình boot của router. • Flash memory: Flash memory chứa Cisco IOS software image. Đối với một số loại, Flash memory có thể chứa các file cấu hình hay boot image.. Tùy theo loại mà Flash memory có thể là EPROMs, single in-line memory (SIMM) module hay Flash memory card: - Internal Flash memory: o Internal Flash memory thường chứa system image. o Một số loại router có từ 2 Flash memory trở lên dưới dạng single in-line memory modules (SIMM). Nếu như SIMM có 2 bank thì được gọi là dual-bank Flash memory. Các bank này có thể được phân thành nhiều phần logic nhỏ - Bootflash o Bootflash thường chứa boot image. o Bootflash đôi khi chứa ROM Monitor. - Flash memory PC card hay PCMCIA card. Flash memory card dủng để gắn vào Personal Computer Memory Card International Association (PCMCIA) slot. Card này dùng để chứa system image, boot image và file cấu hình. Các loại router sau có PCMCIA slot: o Cisco 1600 series router: 01 PCMCIA slot. o Cisco 3600 series router: 02 PCMCIA slots. o Cisco 7200 series Network Processing Engine (NPE): 02 PCMCIA slots o Cisco 7000 RSP700 card và 7500 series Route Switch Processor (RSP) card chứa 02 PCMCIA slots. • DRAM: Dynamic random-access memory (DRAM) bao gomà 02 loại: - Primary, main, hay processor memory, dành cho CPU dùng để thực hiện Cisco IOS software và lưu giữ running configuration và các bảng routing table. - Shared, packet, or I/O memory, which buffers data transmitted or received by the router's network interfaces. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 15/94 Tùy vào IOS và phần cứng mà có thể phải nâng cấp Flash RAM và DRAM. • ROM Read only memory (ROM) thường được sử dụng để chứa các thông tin sau: - ROM monitor, cung cấp giao diện cho người sử dung khi router không tìm thấy các file image không phù hợp. - Boot image, giúp router boot khi không tìm thấy IOS image hợp lệ trên flash memoty. Hình 2.1 INTER FACE OPERATING SYSTEM BACKUP CONFIGURATI ON FILE INTERNETWORK OS TABLE AND BUFFER PROGRAMS DYNAMIC CONFIGURATION INFORMATION Router#show interface Router#show version Router#show flash Router#show startup config Router#show mem Router#show ip route Router#show processes CPU Router#show protocols Router#show running-config Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 16/94 2.2 Các mode config Cisco router có nhiều chế độ (mode) khi config, mỗi chế độ có đặc điểm riêng, cung cấp một số các tính năng xác dịnh để cấu hình router. Các mode của Cisco router được trình bày trong hình 2.2. • User Mode hay User EXEC Mode: Đây là mode đầu tiên khi bạn bắt đầu một phiên làm việc với router (qua Console hay Telnet). Ở mode này bạn chỉ có thể thực hiện được một số lệnh thông thường của router. Các lệnh này chỉ có tác dụng một lần như lệnh show hay lệnh clear một số các counter của router hay interface. Các lệnh này sẽ không được ghi vào file cấu hình của router và do đó không gây ảnh hưởng đến các lần khởi động sau của router. • Privileged EXEC Mode: Để vào Privileged EXEC Mode, từ User EXEC mode gõ lệnh enable và password (nếu cần). Privileged EXEC Mode cung cấp các lệnh quan trọng để theo dõi hoạt động của router, truy cập vào các file cấu hình, IOS, đặt các password… Privileged EXEC Mode là chìa khóa để vào Configuration Mode, cho phép cấu hình tất cả các chức năng hoạt động của router. • Configuration Mode: Như trên đã nói, configuration mode cho phép cấu hình tất cả các chức năng của Cisco router bao gồm các interface, các routing protocol, các line console, vty (telnet), tty (async connection). Các lệnh trong configuration mode sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cấu hình hiện hành của router chứa trong RAM (running-configuration). Nếu cấu hình này được ghi lại vào NVRAM, các lệnh này sẽ có tác dụng trong những lần khởi động sau của router. Configurarion mode có nhiều mode nhỏ, ngoài cùng là global configuration mode, sau đó là các interface configration mode, line configuration mode, routing configuration mode. • ROM Mode ROM mode dùng cho các tác vụ chuyên biệt, can thiệp trực tiếp vào phần cứng của router như Recovery password, maintenance. Thông thường ngoài các dòng lệnh do người sử dụng bắt buộc router vào ROM mode, router sẽ tự động chuyển vào ROM mode nếu không tìm thấy file IOS hay file IOS bị hỏng trong quá trình khởi động. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 17/94 Hình 2.2: Một số mode config của Cisco Router. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 18/94 Bảng 2.1 trình bày các mode cơ bản của Cisco router và một số đặc điểm của chúng: Mode Cách thức truy cập Dấu nhắc Cách thức thoát User EXEC Log in. Router> logout command. Privileged EXEC Từ user EXEC mode, sử dụng lệnh enable. Router# Để trở về user EXEC mode, dùng lệnh disable.. Để vào global configuration mode, dùng lệnh configure terminal. Global configuration Từ privileged EXEC mode, dùng lệnh configure terminal Router(config)# Để ra privileged EXEC mode, dùng lệnh exit hay end hay gõ Ctrl-Z. Để vào interface configuration mode, gõ lệnh interface. Interface configuration Từ global configuration mode, gõ lệnh interface. Router(configif)# Để ra global configuration mode, dùng lệnh exit Để ra privileged EXEC mode, dùng lệnh exit hay gõ Ctrl-Z. Để vào subinterface configuration mode, xác định subinterface bằng lệnh interface Subinterface configuration Từ interface configuration mode, xác định subinterface bằng lệnh interface. Router(configsubif)# To exit to global configuration mode, use the exit command. To enter privileged EXEC mode, use the end command or press Ctrl-Z. ROM monitor Từ privileged EXEC mode, dùng lệnh reload nhấn phím Break trong 60s khi router khởi động Dùng lệnh boot system rom. > Để ra user EXEC mode, gõ lệnh continue Bảng 2.1 Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 19/94 3 Cấu hình các tính năng chung của router. 3.1 Một số quy tắc về trình bày câu lệnh. Các quy tắc trình bày tại bảng sau được sử dụng trong tài liệu này cũng như trong tất cả các tài liệu khác của Cisco Cách trình bày Ý nghĩa ^ hay Ctrl Phím Ctrl. Screen Hiểm thị các thông tin sẽ được trình bày trên màn hình. Boldface Hiển thị các thông tin (dòng lệnh) mà bạn phải nhập vào từ bàn phím. < > Biểu hiện các ký tự không hiển thi trên màn hình, ví dụ như password. ! Biểu hiện các câu chú thích. ( ) Biểu hiện dấu nhắc hiện tại [ ] Biểu hiện các tham số tùy chọn (không bắt buộc) cho câu lệnh. Italics Biểu hiện các tham số của dòng lệnh. Các tham số này là bắt buộc phải có và bạn phải chọn giá trị phù hợp cho tham số đó để đưa vào câu lệnh. { x | y | z } Biểu hiện bạn phải chọn một trong các giá trị x, y, z trong câu lệnh. Bảng 3.1 Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 20/94 3.2 Các phím tắt cần sử dụng khi cấu hình router Cisco router được cấu hình bằng chuỗi các lệnh, để thuận tiện và nhanh chóng hơn trong việc nhập lệnh một số các phím tắt thường được sử dụng được trình bày ở bảng 3.2: Phím Công dụng Delete Xóa ký tự bên phải con trỏ Backspace Xóa ký tự bên trái con trỏ Left Arrow hay Ctrl-B Di chuyển con trỏ về bên trái một ký tự Right Arrow hay Ctrl-F Di chuyển con trỏ về bên phải một ký tự Esc-B Di chuyển con trỏ về bên trái một từ Esc-F Di chuyển con trỏ về bên phải một từ TAB Hiển thị toàn bộ lệnh (chỉ có tác dụng khi phần đã gõ của lệnh tương ứng đủ để giúp Cisco IOS xác định lệnh đó là duy nhất) Ctrl-A Di chuyển con trỏ lên đầu hàng lệnh. Ctrl-E Di chuyển con trỏ về cuối hàng lệnh. Ctrl-R Hiển thị lại dòng lệnh. Ctrl-U Xóa dòng lệnh. Ctrl-W Xóa một từ Ctrl-Z Kết thúc Configuration Mode, trở về EXEC mode. Up Arrow hay Ctrl-P Hiển thị dòng lệnh trước. Down Arrow hay Ctr-N Hiển thị dòng lệnh tiếp theo. Bảng 3.2 Ngoài ra khi cấu hình router, dấu ? thường được sử dụng ở tất cả các mode để liệt kê danh sách các câu lệnh có thể sử dụng được tại mode đó. Ví dụ: Router> ? Exec commands: <1-99> Session number to resume connect Open a terminal connection disconnect Disconnect an existing telnet session enable Turn on privileged commands exit Exit from the EXEC help Description of the interactive help system lat Open a lat connection lock Lock the terminal login Log in as a particular user logout Exit from the EXEC Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 21/94 menuStart a menu-based user interface mbranchTrace multicast route for branch of tree mrbranchTrace reverse multicast route to branch of tree mtrace Trace multicast route to group name-connection Name an existing telnet connection pad Open a X.29 PAD connection ping Send echo messages resume Resume an active telnet connection show Show running system information systat Display information about terminal lines telnet Open a telnet connection terminal Set terminal line parameters tn3270 Open a tn3270 connection trace Trace route to destination where List active telnet connections x3 Set X.3 parameters on PAD xremote Enter XRemote mode Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 22/94 3.3 Các khái niệm về console, telnet. Cách xác định các tên và password cho router. 3.3.1 Console port Console port có trên tất cả các loại router dùng để cho các terminal có thể truy cập vào router để định cấu hình cũng như thực hiện các thao tác khác trên router. Console port thường có dạng lỗ cắm cho RJ-45 connector. Để kết nối vào console port ta cần các thiết bị sau: • 01 terminal, có thể là terminal chuyên dụng của UNIX hay máy PC Windows chạy chương trình HyperTerminal. • 01 Roll-over cable: sợi cáp này đi kèm với mỗi router (hình 3.1), là cáp UTP có 4 cặp dây và được bấm RJ-45 đảo thứ tự 2 đầu. Hình 3.1 • 01 đầu DB-25 hay DB-9 dùng để kết nối vào Terminal. Các đầu nối này có port nối RJ-45 ở phía sau. Các đầu nối này thường được gọi là RJ-45 to DB-9 hay RJ-45 to DB-25 adapter. Kết nối vào console port được thực hiện như hình 3.2 Khi kết nối đã được thực hiện, chạy chương trình (ví dụ như HyperTerminal) của Windows để truy cập vào router. Một số điểm lưu ý khi sử dụng chương trình là: • Chọn đúng COM port kết nối (direct to COM1 hay COM2). • Các thông số của console port là: 9600 baud, 8 data bits, no parity, 2 stop bits. Console port không hỗ trợ cho flow control và modem control. Nếu không được đặt password cho console port, khi khởi động chương trình HyperTerminal, xác lập đúng các thông số như trên và gõ vài lần Enter, bạn sẽ vào ngay user EXEC mode với dấu nhắc “router>”. Password với console port là không bắt buộc, tuy nhiên để bảo đảm an toàn cho hệ thống, ta có thể dùng các buớc sau đây để xác định password cho console port của router. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 23/94 Hình 3.2 Kết nối console port vào terminal. Câu lệnh Dấu nhắc ban đầu Dấu nhắc sau khi gõ Giải thích enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ password nếu cần config terminal Router# Router#(config) Vào global configuration mode line con0 Router#(config) Router#(configline) Vào line configuration mode. login Router#(configline) Router#(configline) Cho phép login vào router và hiển thị câu hỏi password khi truy cập. password password Router#(configline) Router#(configline) Đặt password cho console port. ^ Z Router#(configline) Router# Trở về Privileged mode. Bảng 3.3 3.3.2 Telnet sesstion Trong hệ thống mạng sử dụng TCP/IP, Telnet là một dịch vụ rất hữu ích giúp cho người sư dụng có thể truy cập và cấu hình thiết bị từ bất cứ nơi nào trong hệ thống hay thông qua các dịch vụ remote access. Để sử dụng được Telnet cho việc truy cập và cấu hình cisco router cần phải có các điều kiện sau: • Hệ thống mạng sử dụng giao thức TCP/IP • Gán địa chỉ IP cho ít nhất 01 trong các ethernet port của router và kết nối cổng đó vào hệ thống mạng. • 01 PC kết nối vào mạng thông qua TCP/IP. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 24/94 Sau khi thỏa mãn các điều kiện trên, tại PC ta có thể gõ lệnh telnet ip address của ethernet port trên router để có thể truy cập vào router. Do mức độ dễ dàng và thuận tiện của telnet trong việc truy cập vào router, việc đặt password cho telnet là rất cần thiết và quan trọng. Bảng sau sẽ trình bày các bước để xác lập password cho các đường telnet. Câu lệnh Dấu nhắc ban đầu Dấu nhắc sau khi gõ Giải thích enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ password nếu cần config terminal Router# Router#(config) Vào global configuration mode line vty 0 4 Router#(config) Router#(configline) Vào line configuration mode. login Router#(configline) Router#(configline) Cho phép login vào router và hiển thị câu hỏi password khi truy cập. password password Router#(configline) Router#(configline) Đặt password cho console port. ^ Z Router#(configline) Router# Trở về Privileged mode. Bảng 3.4 Đường telnet trong Cicso router được ký hiệu là vty. Cisco router hỗ trợ 05 phiên telnet đồng thời (ký hiệu từ 0 đến 4). Ta có thể xác định password cho từng đường telnet. Tuy nhiên cả 05 đường thường được cấu hình chung 01 password duy nhất để tăng khả năng bảo mật và dễ quản lý. 3.3.3 Xác định tên cho router và enable password. Khi chưa xác định tên cho router, dấu nhắc mặc định của router sẽ là “router>”. Việc xác định tên cho router nhằm mục đích quản lý và làm thay đổi dấu nhắc này. Ngoài ra việc xác đính enable password cho phép ngăn chặn thêm một lần nữa (ngoài password vào console hay telnet) việc truy cập và thay đổi cấu hình router. Bảng sau trình bày các buớc để đặt (hay thay đổi) tên và enable password cho router. Câu lệnh Dấu nhắc ban đầu Dấu nhắc sau khi gõ lệnh Giải thích enable Router> Router# Vào chế độ Privileged mode, gõ password nếu cần config terminal Router# Router#(config) Vào global configuration mode hostname name Router#(config) (name)#(configline) Xác định tên cho router, dấu nhắc sẽ thay đổi đúng theo tên đã nhập. enable assword password (name)#(config -line) (name)#(configline) Xác định enable password Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 25/94 enable secret password (name)#(config -line) (name)#(configline) Xác định enable password đồng thời mã hóa password trong file cấu hình. Phải đi chung với lệnh service password-encryption. ^ Z (name)#(config -line) (name)# Trở về Privileged mode. Bảng 3.5 Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 26/94 3.4 Làm việc với file cấu hình và IOS image. 3.4.1 Một số khái niệm cơ bản. • File cấu hình (configuration file): Là một file dạng text có cấu trúc, trong đó chứa tất cả các lệnh quan trọng của router, quyết định hoạt động của router. Sau khi cấu hình ban đầu, file cấu hình này được ghi vào NVRAM của router và sẽ được sử dụng trong suốt thời gian hoạt động của router. (trong một số loại router, file này có thể chứa ở bootflash RAM, slot 0 hay slot 1của PCMCIA card). Khi router khởi động file cấu hình này được nạp từ NVRAM vào RAM và thi hành một cách tự động. Việc mất hay hư hỏng file cấu hình này sẽ khiến router rơi vào ROM mode hay setup mode. File cấu hình nằm trong NVRAM được gọi là startupconfig còn nằm trong RAM được gọi là running-config. Ngoại trừ trong quá trình cấu hình router, hai file này thường giống nhau. Ví dụ về một file cấu hình của router: Current configuration: ! version 11.2 ! Version of IOS on router, automatic command ! no service udp-small-servers no service tcp-small-servers ! hostname Critter prompt Emma ! Prompt overrides the use of the hostname as the prompt ! enable password lu ! This sets the priviledge exec mode password ! no ip domain-lookup ! Ignores all names resolutions unless locally defined on the router. ! ipx routing 0000.3089.b170 ! Enables IPX rip routing ! interface Serial0 ip address 137.11.12.2 255.255.255.0 ipx network 12 ! interface Serial1 description this is the link to Albuquerque ip address 137.11.23.2 255.255.255.0 ipx network 23 ! interface TokenRing0 ip address 137.11.2.2 255.255.255.0 ipx network CAFE ring-speed 16 ! router rip network 137.11.0.0 ! no ip classless Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 27/94 ! banner motd ^C This Here’s the Rootin-est Tootin-est Router in these here Parts! ^C ! Any text between the Ctl-C keystroke is considered part of the banner, including !the return key.! line con 0 password cisco login ! login tells the router to supply a prompt; password defines what the user must type! ! line aux 0 line vty 0 4 password cisco login ! end • IOS image: IOS là chữ viết tắt của Internetworking Operating System. IOS thực sự là trái tim của Cisco router. Nó quyết định tất cả các chức năng của thiết bị và bao gồm tất cả các dòng lệnh dùng để cấu hình thiết bị đó. IOS image là thuật ngữ dùng để chỉ file chứa IOS, nhờ đó mà ta có thể backup hay upgrade IOS một cách dễ dàng và thuận tiện. Trong Cisco router IOS thường được chứa trong Flash RAM. • TFTP server. TFTP là chữ viết tắt của Trial File Transfer Protocol, một protocol chuẩn của giao thức TCP/IP. TFTP là một connectionless, reliable protocol. TFTP Server có thể là một workstation UNIX hay một PC thường chạy chương trình giả lập TFTP server trên một hệ thống mạng TCP/IP. TFTP Server thường được dùng làm nơi backup các file cấu hình, IOS image hay ngược lại là nơi chứa các file cấu hình mới, các IOS image mới để update cho router. 3.4.2 Làm việc với file cấu hình và IOS. • Với file cấu hình: Các quá trình làm việc với file cấu hình được mô tả trong hình 3.3 Hình 3.3 Như hình 3.3 cho thấy, ta có thể chuyển đổi qua lại file cấu hình từ RAM, NVRAM và TFTP Server. Các chuyển đổi đến NVRAM và TFTP thường có nghĩa là thay thế (replace) trong khi các chuyển đổi tới RAM có nghĩa là bổ sung (add). - Để chuyển đổi file cấu hình trong Cisco router dùng lệnh sau ở privileged mode: copy {tftp | running-config | startup-config} {tftp | running-config | startup-config} Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 28/94 Ví dụ: - Để copy file cấu hình từ RAM vào NVRAM ta dùng lệnh sau: copy running-config startup-config - Để xem một file cấu hình ta dùng lệnh sau: show {running-config | startup-config} - Để xóa một file cấu hình ta dùng lệnh sau: erase nvram Ngoài ra ta còn có thể sử dụng các câu lệnh khác có tác dụng tương tự. Các lệnh này là các lệnh cũ thường được sử dụng trong các IOS version 11.0 trở về trước. Câu lệnh Câu lệnh tương đương (lệnh cũ) show running-config write terminal show startup-config show config copy running-config startup config write mem copy running-config tftp write network erase nvram write erase hay erase startup-config. Bảng 3.6 • Làm việc với IOS image. Như trên đã nói IOS image đóng vai trò rất quan trọng đối với router. Làm việc với IOS image nghĩa là thực hiện việc lưu giữ các IOS image, cập nhật các IOS image từ Cisco, quản lý các IOS image trong router và có khả năng xác định các IOS image dùng để khởi động router. - Lưu giữ IOS image. IOS image thường được lưu giữ ở TFTP server bằng câu lệnh sau: copy flash tftp - Cập nhật IOS image từ Cisco. Thiết kế dùng IOS image của Cisco giúp cho thiết bị có khả năng nâng cấp nhanh chóng và linh hoạt. Các IOS image của Cisco thường xuyên được cập nhật để khắc phục các lỗi của version trước và bổ sung các tính năng mới cho router. Việc cập nhật này có thể được mô tả bằng hình 3.4. Lệnh để cập nhật IOS image là: copy tftp flash Sau khi gõ lệnh này router sẽ hiện ra tên các IOS image hiện có trong flash RAM, hỏi bạn địa chỉ IP của TFTP và chờ bạn xác nhận trước khi copy. Ví dụ sau sẽ trình bày chi tiết về điều này. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 29/94 Hình 3.4: Quy trình cập nhật IOS image. Ví dụ: R1#copy tftp flash System flash directory: File Length Name/status 1 7530760 c2500-ainr-l_112-31.bin [7530824 bytes used, 857784 available, 8388608 total] Address or name of remote host [255.255.255.255]? 134.141.3.33 Source file name? c2500-ainr-l_112-11.bin Destination file name [c2500-ainr-l_112-11.bin]? Accessing file ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ on 134.141.3.33... Loading c2500-ainr-l_112-11.bin from 134.141.3.33 (via TokenRing0): ! [OK] Erase flash device before writing? [confirm] Flash contains files. Are you sure you want to erase? [confirm] Copy ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ from server as ’c2500-ainr-l_112-11.bin’ into Flash WITH erase? [yes/no]y Erasing device... eeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeeee ...erased Loading c2500-ainr-l_112-11.bin from 134.141.3.33 (via TokenRing0): !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! ……… !!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!!! [OK - 7530760/8388608 bytes] Verifying checksum... OK (0xA93E) Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 30/94 Flash copy took 0:04:26 [hh:mm:ss] R1# - Xem nội dung của flash RAM Dùng lệnh show flash để xem thông tin về IOS image chứa trong flash RAM Ví dụ: fred#show flash System flash directory: File Length Name/status 1 4181132 c2500-i-l.112-7a [4181196 bytes used, 4207412 available, 8388608 total] 8192K bytes of processor board System flash (Read ONLY) - Chọn IOS image để khởi động router. Trong mỗi router có 01 thanh ghi gọi là configuration register. Đây là một thanh ghi 16-bit (Hình 3.5) trong đó 4 bit cuối cùng được gọi là boot field quyết định quá trình khởi động của router. Giá trị của boot field cho biết router sẽ khởi động từ ROM hay từ RAM. Can thiệp vào quá trình khởi động của router thông qua configuration register thường dùng trong quá trình password recovery. Hình 3.5: configuration register. Một cách khác đơn giản và thường được sử dụng là dùng lệnh boot system của IOS. Lệnh này thường được đặt và trong startup-config của router. Bảng sau sẽ tổng kết lại cả hai phương pháp trên Giá trị của boot field Câu lệnh boot system Kết quả 0x0 Không ảnh hưởng ROM monitor mode. 0x1 Không ảnh hưởng ROM mode. 0x2 đến 0xF Boot system rom ROM mode 0x2 đến 0xF Boot system flash IOS đầu tiên trong flash sẽ được dùng để khởi động. 0x2 đến 0xF Boot system flash filename IOS image trong flash được chỉ định sẽ được dùng để khởi động. 0x2 đến 0xF Boot system tftp ip address filename IOS image có tên là filename trong TFTP server có địa chỉ ip address sẽ được dùng để khởi động. 0x2 đến 0xF Nhiều lệnh boot system Router sẽ sử dụng các lệnh từ trên xuống dưới cho đến khi có một lệnh được thực Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 31/94 hiện hoàn tất. Nếu tất cả các lệnh đều không thi hành được, router sẽ khởi động về ROM mode. Bảng 3.7 Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 32/94 4 Cấu hình router cho đường leased line. 4.1 Khái niệm về liên kết leased line. Đường liên kết leased line là đường liên kết kỹ thuật số do Bưu điện cung cấp, , thường là một đường cáp đồng 1 pair, kết nối điểm-điểm với hai đầu cần kết nối. Mô hình cơ bản của một kết nối leased line như hình 4.1: Router S D Cisco 4000 DAT A OK 3 POWER OK 1 DA TA OK DATA OK 2 SE RIE S C IS CO YS TEMS S Router SD Cisco 4000 DAT A OK 3 POWER OK 1 DATA OK DATA OK 2 SE RIE S CIS CO YS TEMS S NTU NTU Post Office V.35, RS232 32Kbps - 2.048Mbps Hình 4.1 Liên kết trên đường leased line là liên kết tín hiệu số, có tốc độ lên tới 2.048Mbps (với cáp đồng). Thiết bị đầu cuối là NTU (Network Terminal Unit) còn gọi là DSU/CSU (Channel Service Unit/ Data Service Unit) tác dụng như một DCE (Data Circuit Equipment). Các NTU có thể có nhiều loại với nhiều tốc độ khác nhau. Router trong trường hợp này đóng vai trò như một DTE (Data Terminal Equipment). Các NTU thường cung cấp giao tiếp V.35 hay RS232 đề kết nối với Router. Tùy theo NTU mà phải chọn loại cáp kết nối cho công Serial của router cho thích hợp (xem hình 4.2) Hình 4.2: Các loại cáp kết nối giữa router và NTU (CSU/DSU) Tùy theo nhu cầu sử dụng mà khách hàng có thể chọn tốc độ cho đường leased line, thường là từ 64Kbps trở lên, từ đó chọn NTU và router thích hợp. Ví dụ cho thiết bị NTU thường dùng hiện nay là: ACD-3 của hãng Timeplex, ASM-31, ASM-40 của RAD. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 33/94 Hầu hết các loại Cisco Router đều có thể hỗ trợ cho liên kết leased line thông qua các serial port của mình. Ngoại trừ Cisco router 7xx chỉ hỗ trợ cho ISDN. Tất cả các loại router từ series 8xx trở lên đều có thể hỗ trợ từ 01 đến hàng chục cổng serial. Các cáp serial của router dùng cho các kết nối leased line thường là V.35 DTE và RS232 DTE đối với các serial port 60 chân và V35 SS DTE, RS232 SS DTE đối với cổng Smart Serial (WIC-2T, WIC-2A/S…).. Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 34/94 4.2 Các bước cấu hình một router cho liên kết leased line. Để cấu hình một router phục vụ cho liên kết leased line cần thực hiện theo các bước sau: • Cấu hình các ethernet port và serial. • Cấu hình WAN protocol cho liên kết leased line. • Cấu hình static routing hay hay dynamic routing. • Cấu hình một số thông số cần thiết khác. Sau đây chúng ta sẽ trình bày chi tiết từng vấn đề cụ thể: 4.2.1 Cấu hình các ethernet port và serial. Trước tiên ta cần phải định địa chỉ và xác lập một số thông số cho các ethernet port và serial. • Ethernet port Bảng sau trình bày một số lệnh cần thiết để cấu hình ethernet port của router. Giả sử tên router là R1 Câu lệnh Giải thích Ví dụ R1#(config)interface eslot/port Vào interface mode của ethernet port R1#(config)interface e0/0 R1#(config-if) R1#(config-if)ip address ipaddress subnet mask Gán ip address và subnet mask cho ethernet port tương ứng R1#(config-if)ip address 192.1.1.1 255.255.255.0 R1#(config-if) R1#(config-if)duplex {full | half} Gán chế độ half hay full duplex cho ethernet port R1#(config-if)duplex full R1#(config-if) R1#(config-if)speed {10 |100 | auto} Gán tốc độ cho ethernet port là 10Mbps, 100Mbps hay auto. R1#(config-if)speed 100 R1#(config-if) R1#(config-if)description string Đặt mô tả cho ethernet port R1#(config-if)description Connected to LAN R1#(config-if) R1#(config-if)no shutdown Bật ethernet port (nếu cần). R1#(config-if)no shutdown. Ethernet 0/0 is up, line protocol is up. R1#(config-if) R1#show interface e slot/port Xem trạng thái ethernet port. Bảng 4.1 • Serial port Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 35/94 Khác với ethernet port, serial port có nhiều thông số cần cấu hình hơn như trong bảng sau: Câu lệnh Giải thích Ví dụ R1#(config)interface serial slot/port Vào interface mode của serial port R1#(config)interface serial1/0 R1#(config-if) R1#(config-if)ip address ipaddress subnet mask Gán ip address và subnet mask cho serial port tương ứng R1#(config-if)ip address 192.1.2.1 255.255.255.0 R1#(config-if) R1#(config-if)ip unnumbered ethernet slot/port Không gán ip trực tiếp cho serial port mà “muợn” tạm ip của ethernet port. R1#(config-if)ip unnumbered ethernet0/0 R1#(config-if) R1#(config-if)bandwidth bandwidth Gán bandwidth (tốc độ) cho serial port. Bandwidth ở đây được tính bằng kbps. R1#(config-if)bandwidth 64 R1#(config-if) R1#(config-if)clock rate clock-rate Gán tốc độ xung clock cho serial port. Lệnh này chỉ thích hợp cho trường hợp trong phòng LAB khi hai router nối back-toback với nhau, 01 router là DCE (cấp clock rate) router còn lại là DTE. Clock-rate nhận giá trị bps. R1#(config-if)clock rate 64000 R1#(config-if) R1#(config-if)description string Đặt mô tả cho serial port R1#(config-if)description Connected to leased line R1#(config-if) R1#(config-if)no shutdown Bật serial port (nếu cần). R1#(config-if)no shutdown. Serial 1/0 is up, line protocol is up. R1#(config-if) R1#show interface s slot/port Xem trạng thái serial port. Bảng 4.2 4.2.2 Cấu hình protocol cho liên kết leased line Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 36/94 Cấu hình protocol cho liên kết leased line là chọn protocol được sử dụng để truyền dữ liệu (IP, IPX…), chọn WAN protocol cho việc đóng gói (encapsulation) dữ liệu trên đường truyền (PPP, HDLC, LAPB…) Các protocol IP hay IPX đã rất quen thuộc với chúng ta, vì thế ở đây chúng tôi chỉ trình bày các khái niệm về các WAN protocol PPP, HDLC, LAPB. Không giống như IP hay IPX, PPP, HDLC và LAPB là những WAN protocol. Chúng cung cấp các chức năng cơ bản để truyền dữ liệu trên một liên kết. Các liên kết này là các liên kết point-to-point, serial và là liên kết synchronous (ngoại trừ PPP còn có thể hỗ trợ cho liên kết asynchronous). Liên kết synchronous là những liên kết mà trong đó có sự liên lạc thường xuyên giữa các thiết bị ở hai đầu liên kết để đồng bộ (synchronous) tốc độ của chúng. Nhờ vậy liên kết synchronous thường có độ ổn định cao đồng thời tối ưu được băng thông của liên kết. Hai WAN protocol thường dùng trong liên kết leased line đối với Cisco router là HDLC và PPP (LAPB được sử dụng chủ yếu cho các liên kết X25). Trong đó HDLC là protocol do Cisco phát triển (không phải là HDLC chuẩn của ITU), chỉ thích hợp đối với router của Cisco, còn PPP là protocol chuẩn, có thể sử dụng linh động cho nhiều loại sản phẩm khác nhau. PPP và HDLC còn có sự khác nhau chủ yếu về các đặc điểm cơ bản của một WAN protocol, đó là sự khác nhau đặc điểm có cấu trúc hay khộng của protocol. PPP là một protocol có cấu trúc, có nghĩa là đặc điểm ban đầu của protocol đã có một trường để xác định loại của packet được đóng gói bởi protocol đó. Trường đó gọi là trường “protocol type” có thể xác định được packet là IP hay IPX. HDLC không được gọi là một WAN protocol có cấu trúc bởi vì Cisco phải bổ sung thêm các thông tin khác để tạo nên trương “protocol type”. PPP dùng các LCP (PPP Link Control Protocol) và IPCP (IP Control Protocol) để điều khiển và đồng bộ đường truyền. LCP cung cấp các tính năng cơ bản cho việc đồng bộ mà không phụ thuộc vào các layer 3 protocol truyền trên liên kết đó. Trong khi IPCP thì dựa vào các layer 3 protocol để thực hiện các chức năng cụ thể như: gán địa chỉ IP, hỗ trợ ARP. Các chức năng của PPP LCP có thể kể ra như Link Quality Monitoring (LQM) để cung cấp khả năng error detection; Magic Number để dò tìm hiện tượng lặp trên đường truyền; PAP và CHAP để thực hiện quá trình Authentication; Multilink PPP để hỗ trợ cho các multilink. PPP còn hỗ trợ nhiều thuật toán nén hơn HDLC, PPP có thể hỗ trợ các thuật toán nén như Predictor, STAC, hay MPPC (Microsoft Point-to-point compression) trong khi HDLC chỉ hỗ trợ cho thuật toán STAC. Để xác định WAN protocol trên đường truyền và các thông số liên quan chúng ta sử dụng các lệnh sau: Lệnh Mô tả Router(config-if)#encapsulation {hdlc | ppp } Chọn loại encapsulation là ppp hay hdlc Router(config-if)#compress [predictor | stac | mppc} Chọn loại thuật toán nén trên đường truyền (tùy chọn) Hướng dẫn cấu hình các chức năng cơ bản của Cisco router Trang 37/94 Router# show interface Xác định lại trạng thái và cấu hình của interface Router# show compress Xác định trạng thái nén. Router# show process Xác định trạng thái CPU. Các lệnh show compress hay show process thường sử dụng để xem trạng thái nén và trạng thái CPU sau khi đã áp dụng lệnh compress. 4.2.3 Cấu hình static routing hay hay dynamic routing. Như phần trình bày đầu tiên về khái niệm router ở phần đầu của tài liệu này, ta có thể chọn một trong hai cơ chế routing khi cấu hình Cisco router: static hay dynamic: Static routing là cơ chế trong đó người quản trị quyết định, gán sẵn protocol cũng như địa chỉ đích cho router: đến network nào thì phải truyền qua port nào, địa chỉ là gì… Các thông tin này chứa trong routing table và chỉ được cập nhật hay thay đổi bởi người quản trị. Static routing thích hợp cho các hệ thống đơn giản, có kết nối đơn giữa hai router, trong đó đường truyền dữ liệu đã được xác định trước. Dynamic routing dùng các routing protocol để tự động cập nhật các thông tin về các router xung quanh. Tùy theo dạng thuật toán mà cơ chế cập nhật thông tin của các router sẽ khác nhau. Dynamic routing thường dùng trong các hệ thống phức tạp hơn, trong đó các router được liên kết với nhau thành một mạng lưới, ví dụ như các hệ thống router cung cấp dịch vụ internet, hệ thống của các công ty đa quốc gia. Trong phần này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết cách cấu hình static và dynamic routing.

Phân quyền sử dụng máy tính trên Windows XP

Phân quyền sử dụng máy tính trên Windows XP Nhà bạn hay phòng làm việc ở cơ quan chỉ có một máy tính, mà lại có nhiều người. Làm thế nào để sử dụng chung mà mỗi người chỉ có một số quyền hạn nhất định? Có thể có nhiều tiện ích, chẳng hạn như những phần mềm khóa thư mục. Tuy nhiên, với Windows XP và nhất là việc sử dụng định dạng NTFS cho các phân vùng đĩa cứng bạn có thể có một cách quản lý việc sử dụng máy và các thiết bị khác, bảo vệ cấu hình hệ thống một cách bài bản, có kế hoạch và đơn giản. Việc quản lý trên máy tính dựa vào tài khoản (account).Mỗi account như vậy có tên (user name),mâậ khẩu (password) và kèm theo một số quyền hạn (permission) nhất định. Mỗi khi bật máy bạn sẽ logon (đăng nhập) bằng cách chọn một account để sử dụng.Nếu account có mật khẩu, bạn phải gõ đúng mật khẩu.Kể từ đó, bạn sử dụng máy tính với những quyền hạn của account đó. Việc quản lý việc sử dụng máy tính, các thiết bị trên một mạng máy tính là một vấn đề phức tạp được trao cho người quản trị mạng. Tuy nhiên, như bạn sẽ thấy, nếu bạn có nhu cầu thì trên một máy đơn,với Windows XP, bạn sẽ dễ dàng làm công việc này để sử dụng máy tính của gia đình mình hay phòng làm việc trở nên an toàn và hiệu quả hơn. HAI KIỂU ĐĂNG NHẬP ĐỂ SỬ DỤNG MÁY - kiểu mặc định sau khi cài Windows XP là màn hình Welcome của Windows XP và có danh sách các acount (mỗi account có 1 hình đại diện tùy chọn). Người dùng bấm chọn account và gõ mật khẩu nếu có. - kiểu thứ 2 là phải gõ tên account vào trong hộp thoại logon như Windows 2000. Để thay đổi, vào Control Pannel – User Account – Change the way - bỏ mục Welcome Screen nếu muốn theo kiểu “2000” và chọn mục này nếu muốn theo kiểu “XP”. Nếu chọn kiểu 2000 buộc người dùng phải gõ tên vì kiểu này an toàn hơn. HAI LOẠI ACCOUNT - Computer Administrator (người quản lý máy): vì là người quản lý nên với account này bạn có quyền tạo và quy định quyền hạn cho các account khác, bạn có thể cài đặt chương trình và gỡ bỏ chương trình, cài đặt và gỡ bỏ thiết bị… nghĩa là làm gì cũng được. Khi cài Windows XP, mặc định có một account kiểu này được tạo ra với tên Administrator, tài khoản này chỉ xuất hiện khi khởi động nếu không có account nào khác. - Limited (quyền giới hạn): Vớik account này, người dùng không thể thay đổi tình trạng của máy. Cụ thể là không thể cài đặt hoặc gỡ bỏ chương trình, không thể thay đổi cấu hình hệ thống, không thể định dạng đĩa và đương nhiên là không thể tạo hay xóa account khác. QUẢN LÝ ACCOUNT Muốn quản lý account bạn phải login với tư cách Administrator. 1. Bật tắt account Guest - là account có sẵn (built-in), mặc định không có mật khẩu. - Có quyền hạn kiểu Account Limited. - Mặc định bị off, không dùng được. Cách bật/ tắt account guest: Trong User Account, chọn Guest và chọn Turn on (hay Turn off). 2. Giới hạn việc thay đổi cấu hình hệ thống Để giới hạn việc thay đổi cấu hình của hệ thống, bạn nên tạo các account Limited cho những người không rành hoặc không có trách nhiệm thay đổi cấu hình hệ thống. Một người khi sử dụng máy tính với tư cách là một account kiểu này thì khi “đụng” đến những thành phần mang tính quan trọng đối với hệ thống, họ sẽ được thông báo không có quyền thay đổi hoặc từ chối truy nhập (Access denied). Việc sử dụng máy tính với Account kiểu Limited có thêm lợi điểm là Windows sẽ không cho phép một chương trình virus thực hiện những thao tác nguy hiểm. Mặc khác, ngay cả chính bạn, trừ trường hợp muốn vọc máy tính cũng nên có thói quen logon vào máy tính với một tài khoản kiểu này khi chỉ muốn làm việc bằng các ứng dụng thông thường. 3. Giới hạn sử dụng đĩa, thư mục, tập tin. Đến đây mọi chuyện phức tạp hơn một chút vì để có thể sử dụng tính năng cấp phát quyền sử dụng đĩa, thư mục, tập tin thì đĩa phải có định dạng NTFS. Giả sử ta muốn quy định việc sử dụng đĩa hoặc thư mục, tập tin trên đĩa D: thì trước tiên phải xem nó có phải là định dạng NTFS không bằng cách bấm chuột phải lên biểu tượng ổ đĩa – Proterties, xem dòng File System. Nếu không phải thì chuyển thành định dạng FTFS bằng lệnh convert tại Command Prompt theo cú pháp: Convert /fs:NTFS *** Qui định việc sử dụng đĩa, thư mục, tập tin trên ổ đĩa có định dạng NTFS Bấm phải chuột lên thư mục hay đĩa – Properties - thẻ Security, chọn người sử dụng trong danh sách, nếu không thấy thì nhấn nút Add và gõ tên tên Account trong khung Enter Object name, bấm Check Names để bảo đảm tên thực sự tồn tại – quy định quyền cho người này trong cột Allow (chophép) hay Denny (cấm) bằng cách đánh dấu vào ô tương ứng. Các loại quyền sử dụng hơi phức tạp : Full Control : tòan quyền ; Modify : sửa đổi ; Read : đọc ; Read and Execute : đọc và chạy các chương trình ; List Folder : xem danh sách thư mục con ; Write : ghi. Trong thực tế, để đơn giản, bạn có thể chỉ cần Denny phần Read và Write đối với những người mà bạn cho là không nên và không được đọc mà thôi. Ghi chú : Nếu bạn không thấy thẻ Scurity thì hãy vàoControl Pannel – Foler Options - thẻ View, bấm chuột để bỏ dấu kiểm ở mục cuối : Use simple file sharing. *** Giới hạn không gian đĩa được sử dụng Hạn ngạch (quota) là phần không gian đĩa được cấp cho một account. Để tránh người dùng tạo và lưu những tập tin quá lớn lên đĩa ‘xí’ hết phần của người khác, bạn sẽ bấm chuột phải trên một đĩa mà bạn muốn cung cấp hạn ngạch – Properties - thẻ Quota, chọn Enable Quote management (bật chế độ quản lý hạn ngạch) và Deny disk space to user exceedubg quota limit (từ chối cấp thêm cho người dùng khi họ sử dụng quá hạn ngạch Bấm vào nút Quota Entries. Trước hết, trong cửa sổ Quota Entries sẽ cho ra các Quota đã được cấp phát. Muốn ‘‘giao hạn ngạch’’ cho một người dùng thì chọn menu Quota – New Quota Entry – gõ tên (các) account và bấm OK. Trong cửa sổ Add New Quota Entry, bấm chọn vào Limit disk space to (giới hạn không gian đĩa) và qui định dung lượng mà (các) account này được phép dùng (trên đĩa đó). *** Quản lý sử dụng máy in và fax Trong Control Pannel, chọn Printers and Faxes. Bấm nút phải lên máy in hay fax – Proterties và qui định quyền hạn của máy in tương tự như đối với đĩa và thư mục. Cần biết là một người bị Deny quyền in thì khi họ ra lệnh in, Windows sẽ thông báo với nội dung là có lỗi in, chứ không thông báo là không có quyền truy nhập (Access dennied) như đối với đĩa và thư mục, do đó không nên vội vàng cho là máy in có vấn đề. *** Quản lý việc sử dụng Internet Việc sử dụng Internet sẽ thông qua việc sử dụng các kết nối (connections),mỗi kết nối có thể kiểm soát bằng password (dĩ nhiên không chọn mục save password – lưu lại mật khẩu).Tuy nhiên, vấn đề là có một số dịch vụkết nối sử dụng mật khẩu chung, như dịch vụ vnn1269.Mặt khác,trênmáy đơn cài Windows XP không có chuyện cấp phát quyền sử dụng các kết nối đối với các account,do đó phải dùng “mẹo” sau đây: vì kết nối Internet thông qua việc sử dụng modem, nên bằng cách logon vớitư cách Administrator, bạn disble thiết bị modem đi, và thế là những account Limited khác do không có quyền thay đổi cấu hình thiết bị nên không Enable được modem, đồng nghĩa với việc không truy cập được Internet. Để tắt modem, bạn vào Control Pannel – System – Hardware – Device Manager, bấm chuột phải vào Modem và chọn Disable. Lúc này, trước tên modem sẽ có dấu chéo đỏ. Mẹo này còn có thể dùng cho một số thiết bị khác như ổ đĩa mềm, fax… [=========> Bổ sung bài viết <=========] ay xin loi minh suu tam a nha chu ko phai la biet dau [=========> Bổ sung bài viết <=========] neu thay chua du thi co the tham khao them cung duoc minh cung chi tham khao o nhung trang web khac thoi neu co gi sai xot thi minh xin loi vi minh chi muon giup moi nguoi thoi -------------@@@@@@@-------------- Group Policy Trong Windows XP có một công cụ khá hay, đó là Group Policy (GP). Nhiều người sử dụng Windows đã lâu nhưng chưa hề biết có công cụ này vì không tìm thấy nó trong Control Panel, Administrative Tools hay System Tools. GP là một trong các thành phần của Microsoft Management Console và bạn phải là thành viên của nhóm Adminstrators mới được quyền sử dụng chương trình này. Nếu không, bạn sẽ nhận được thông báo lỗi sau: Khởi động chương trình: Có 2 cách khởi động chương trình. Cách 1: Vào menu Start > Run, rồi nhập lệnh mmc để khởi động Microsoft Management Console. Sau đó vào trình đơn File, chọn Open. Trong cửa sổ Open, nhấn nút Browse rồi tìm đến thư mục System32. Bạn sẽ thấy nhiều tập tin xuất hiện có phần mở rộng là *.msc. Các tập tin dạng này là những thành phần được tạo bởi Microsoft Management Console. Nếu để ý, bạn sẽ thấy một số công cụ quen thuộc như: Event Viewer (eventvwr.msc), Services (services.msc) (hai công cụ này nằm trong Adminstation Tools)... và còn nhiều nữa. Trong phạm vi của bài viết này, bạn cần chọn gpedit.msc để mở Group Policy. Cách 2: Nếu bạn làm việc thường xuyên với GP thì cách này sẽ nhanh hơn. Vào menu Start > chọn Run và nhập vào gpedit.msc rồi nhấn OK để khởi động chương trình. Khi chương trình đã khởi động, bạn sẽ thấy cửa sổ giao diện như hình bên dưới: Chương trình được phân theo dạng cây và rất dễ dùng. Nếu sử dụng các phần mềm như Security Administrator, TuneUp Utilities,... bạn sẽ thấy hầu hết các tùy chọn cấu hình hệ thống đều nằm trong GP. Và bạn hoàn toàn có thể sử dụng GP mà Windows cung cấp sẵn để quản trị hệ thống, không cần phải cài thêm các phần mềm trên. * Cách sử dụng chung: tìm tới các nhánh, Chọn Not configured nếu không định cấu hình cho tính năng đó, Enable để kick hoạt tính năng, Disable để vô hiệu hóa tính năng. * Computer Configuration: Các thay đổi trong phần này sẽ áp dụng cho toàn bộ người dùng trên máy. Trong nhánh này chứa nhiều nhánh con như: + Windows Settings: bạn sẽ cấu hình về việc sử dụng tài khoản, password tài khoản, quản lý việc khởi động và đăng nhập hệ thống... + Administrative Templates: - Windows Components: bạn sẽ cấu hình các thành phần cài đặt trong Windows như: Internet Explorer, NetMeeting... - System: cấu hình về hệ thống. Cần lưu ý là trước khi cấu hình cho bất kỳ thành phần nào, bạn cũng cần phải tìm hiểu thật kỹ về nó. Bạn có thể chọn thành phần rồi nhấp chuột phải để chọn Help. Còn một cách khác là không chọn Help mà chọn Properties. Khi cửa sổ Properties xuất hiện, chuyển sang thẻ Explain để được giải thích chi tiết về thành phần này. Mặc định thì tình trạng ban đầu của các thành phần này là “Not configured”. Để thay đổi tình trạng cho thành phần nào đó, bạn chọn thẻ Setting trong cửa sổ Properties, sẽ có 3 tùy chọn cho bạn chọn lựa là: Enable (có hiệu lực), Disable (vô hiệu lực) và Not configure (không cấu hình). * User Configuration: giúp bạn cấu hình cho tài khoản đang sử dụng. Các thành phần có khác đôi chút nhưng việc sử dụng và cấu hình cũng tương tự như trên. Phần I: Computer Configuration: Windows Setting: Tại đây bạn có thể tinh chỉnh, áp dụng các chính sách về vấn đề sử dụng tài khoản, password tài khoản, quản lý việc khởi động và đăng nhập hệ thống... + Scripts (Startup/Shutdown): Bạn có thể chỉ định cho windows sẽ chạy một đoạn mã nào đó khi Windows Startup hoặc Shutdown. + Security settings: Các thiết lập bảo mật cho hệ thống, các thiết lập này được áp dụng cho toàn bộ hệ thống chứ không riêng người sử dụng nào. Name Tóm tắt tính năng Account Policies Các chính sách áp dụng cho tài khoản của người dùng. Local Policies Kiểm định những chính sách, những tùy chọn quyền lợi và chính sách an toàn cho người dùng tại chỗ. Public Key Policies Các chính sách khóa dùng chung Sau đây chúng ta sẽ lần lượt đi vào tìm hiểu chi tiết từng phần nhỏ của nó. 1. Account Policies: Thiết lập các chính sách cho tài khoản a> Password Policies: Bao gồm các chính sách liên quan đến mật khẩu tài khoản của người sử dụng tài khoản trên máy. Enforce password history: Với những người sử dụng có không có thói quen ghi nhớ nhiều mật khẩu, khi buộc phải thay đổi mật khẩu thì họ vẫn dùng chính mật khẩu cũ để thay cho mật khẩu mới, điều này là một kẽ hở lớn lên quan trực tiếp đến việc lộ mật khẩu. Thiết lập này bắt buộc một mật khẩu mới không được giống bất kỳ một số mật khẩu nào đó do ta quyết định. Có giá trị từ 0 đến 24 mật khẩu. Maximum password age: Thời gian tối đa mật khẩu còn hiệu lực, sau thời gian này hệ thống sẽ yêu cầu ta thay đổi mật khẩu. Việc thây đổi mật khẩu định kỳ nhằm nâng cao độ an toàn cho tài khoản, vì một kẻ xấu có thể theo dõi những thói quen của bạn, từ đó có thể tìm ra mật khẩu một cách dễ dàng. Số giá trị từ 1 đến 999 ngày. Giá trị mặc định là 42. Minimum password age: Xác định thời gian tối thiểu trước khi có thể thay đổi mật khẩu. Hết thời gian này bạn mới có thể thay đổi mật khẩu của tài khoản, hoặc bạn có thể thay đổi ngay lập tức bằng cách thiết lập giá trị là 0. Giá trị từ 0 đến 999 ngày. Bạn cần thiết lập “Minimum password age” lớn hơn không nếu bạn muốn chính sách “Enforce password history” có hiệu quả, vì người sử dụng có thể thiết lập lại mật khẩu nhiều lần theo chu kỳ để họ có thể sử dụng lại mật khẩu cũ. Minimum password length: Độ dài nhỏ tối thiểu cuả mật khẩu tài khoản. (Tính bằng số ký tự nhập vào). Độ dài của mật khẩu có giá trị từ 1 đến 14 ký tự. Thiết lập giá trị là không nếu bạn không sử dụng mật khẩu. Giá trị mặc định là 0. Password must meet complexity requirements: Quyết định độ phức tạp của mật khẩu. Nếu tính năng này có hiệu lực. Mật khẩu của tài khoàn ít nhất phải đạt những yêu cầu sau: - Không chứa tất cả hoặc một phần tên tài khoản người dùng - Độ dài nhỏ nhất là 6 ký tự - Chứa từ 3 hoặc 4 loại ký tự sau: Các chữ cái thường (a -> Z), các chữ cái hoa (A -> Z), Các chữ số (0 -> 9) và các ký tự đặc biệt. Độ phức tạp của mật khẩu được coi là bắt buộc khi tạo mới hoặc thay đổi mật khẩu. đinh : Disable. Store password using reversible encryption for all users in the domain: Lưu trữ mật khẩu sử dụng mã hóa ngược cho tất cả các người sử dụng domain. Tính năngcung cấp sự hỗ trợ cho các ứng dụng sử dụng giao thức,nó yêu cầu sự am hiểu về mật khẩu của người sử dụng. Việc lưu trữ mật khẩu sử dụng phương pháp mã hóa ngươc thực chất giống như việc lưu trữ các văn bản mã hóa của thông tin bảo vệ mật khẩu. Mặc đinh : Disable. b> Acount lockout Policy: * Account lockout duration: Xác định số phút còn sau khi tài khoản được khóa trước khi việc mở khóa đươc thực hiện. Có giá trị từ 0 đến 99.999 phút. Có thể thiết lập giá trị 0 nếu không muốn việc tự động Unlock. Mặc định không có hiệu lực vì chính sách này chỉ có khi chính sách “Account lockout threshold” được thiết lập. * Account lockout threshold: Xác định số lần cố gắng đăng nhập nhưng không thành công. Trong trường hợp này Acount sẽ bị khóa. Việc mở khóa chỉ có thể thực hiện bởi người quản trị hoặc phải đợi đến khi thời hạn khóa hêt hiệu lực. Có thể thiết lập giá trị cho số lần đăng nhập sai từ 1 đến 999. Trong trường hợp thiết lập giá trị 0, account sẽ không bị khóa. * Reset account lockout counter after: Thiết lập lại số lần cố gắng đăng nhập về 0 sau một khoảng thời gian quy định. Thiết lập này chỉ có hiệu lực khi “Account lockout threshold” được thiết lập. 2. Local Policies: Các chính sách cục bộ: User rights Assignment: Ấn định quyền cho người sử dụng. Quyền của người sử dụng ở đây bao gồm các quyền truy cập, quyền backup dữ liệu, thay đổi thời gian của hệ thống… Trong phần này, để cấu hình cho một mục nào đó bạn có thể nháy đúp chuột lên mục đó và nhấn nủt Add user or group để trao quyền cho user hoặc Group nào bạn muốn. * Access this computer from the network: Với những kẻ tò mò, tọc mạch thì tại sao chúng ta lại phải cho phép chúng truy cập vào máy tính của mình. Với thiết lập này bạn có thể tuy ý thêm, bớt quyền truy cập vào máy cho bất cứ tài khoản hoặc nhóm nào. * Act as part of the operating system: Chính sách này chỉ định tài khoản nào sẽ được phép hoạt động như một phần của hệ thống. Mặc định, tài khoản Aministrator có quyền cao nhất, có thể thay đổi bất kỳ thiết lập nào của hệ thống, được xác nhận như bất kỳ một người dùng nào, vì thế có thể sử dụng tài nguyên hệ thống như bất kỳ người dùng nào. Chỉ có những dịch vụ chứng thực ở mức thấp mới yêu cầu đặc quyền này. * Add workstations to domain: Thếm một tài khoản hoặc nhóm vào miền. Chính sách này chỉ hoạt động trên hệ thống sử dụng Domain Controller. Khi được thêm vào miền, tài khoàn này sẽ có thêm các quyền hoạt động trên dịch vụ thư mục (Active Directory), có thể truy cập tài nguyên mạng như một thành viên trên Domain. * Adjust memory quotas for a process: Chỉ định những ai được phép điều chỉnh chỉ tiêu bộ nhớ dành cho một quá trình xử lý. Chính sách này tuy có làm tăng hiệu suất của hệ thống nhưng nó có thể bị lạm dụng để phục vụ cho những mục đích xấu như tấn công từ chôi dịch vụ DoS (Dinal of Sevices). * Allow logon through Terminal Services: Terminal Services là một dịch vụ cho phép chúng ta đăng nhập từ xa đến máy tính. Chính sách này sẽ quyết định giúp chúng ta những ai được phép sử dụng dịch vụ Terminal để đăng nhập vào hệ thống. * Back up files and directories: Tương tự như các chính sách trên, ở đây sẽ cấp phép cho những ai sẽ có quyền backup dữ liệu. * Change the system time: Cho phép người sử dụng nào có quyền thay đổi thời gian cuả hệ thống. * Create global objects: Cấp quyền cho những ai có thể tạo ra các đối tượng dùng chung * Force shutdown from a remote system: Cho phép những ai có quyền tắt máy qua hệ thống điều khiển từ xa. * Shut down the system: Cho phép ai có quyền Shutdown máy.